Quy định của các nước

Quy định nhập khẩu của Bắc Âu đối với trái vải tươi – phần 1: Yêu cầu về đặc điểm kỹ thuật sản phẩm

Muốn nhập khẩu vải thiều vào các nước Bắc Âu, trước hết các doanh nghiệp cần tuân thủ các yêu cầu đối với hàng nông sản thực phẩm nói chung và hàng rau quả tươi nói riêng của EU. Tham khảo thêm ấn phẩm của Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển về các vấn đề này:

Một số quy định nhập khẩu hàng nông sản và thực phẩm vào khu vực Bắc Âu
Thị trường rau quả tươi Bắc Âu.


Một số quy định cụ thể đối với vải thiều:

Yêu cầu về đặc điểm kỹ thuật sản phẩm

Chất lượng

Nhập khẩu vải thiều tươi từ các nước thứ ba vào EU phải tuân theo các tiêu chuẩn tiếp thị chung cho Rau quả tươi. Các tiêu chuẩn tiếp thị chung cho trái cây và rau quả tươi chứa các yêu cầu chất lượng tối thiểu.

Sản phẩm nên là:

Còn nguyên vẹn, sạch sẽ;
Không bị sâu bệnh, hư hỏng, độ ẩm bên ngoài bất thường, không bị nâu bên trong;
Trong tình trạng chịu được vận chuyển và xếp dỡ.
Các tiêu chuẩn này phù hợp với tiêu chuẩn CODEX Alimentarius cho Vải.

Vải thiều phải đủ phát triển và trưởng thành để chịu được vận chuyển và đến nơi vẫn trong tình trạng tốt.

Vải thiều được phân loại theo ba hạng chất lượng:

“Extra Class” là những sản phẩm có chất lượng vượt trội. Các sản phẩm thuộc hạng này phải có hình dạng, sự phát triển và màu sắc đặc trưng cho giống hoặc loại của giống. Sản phẩm Hạng đặc biệt không có khuyết tật, ngoại trừ những khuyết tật bề ngoài rất nhỏ. Các khuyết tật nhẹ không được ảnh hưởng đến hình thức chung của sản phẩm, chất lượng, việc duy trì chất lượng và cách trình bày trong bao bì.
Vải loại I có chất lượng tốt, chỉ có thể có các khuyết tật nhỏ (dị dạng nhẹ, màu sắc hoặc các khuyết tật trên vỏ không quá 0,25 cm2).
Vải thiều đáp ứng các yêu cầu tối thiểu nhưng không đủ tiêu chuẩn cho Hạng I hoặc Hạng đặc biệt có thể vào thị trường EU được phân loại là “Hạng II”. Tuy nhiên, thị trường cho sản phẩm loại II rất hạn chế. Vải loại II có thể có khuyết tật ngoài vỏ với điều kiện là chúng không vượt quá 0,5 cm2.

Kích thước và màu sắc

Theo tiêu chuẩn CODEX Alimentarius đối với quả vải, kích thước được xác định bởi đường kính tối đa của quả.

Kích thước tối thiểu cho Hạng “Extra” là 33 mm.
Kích thước tối thiểu cho Loại I và II là 20 mm.
Cho phép phạm vi kích thước tối đa là 10 mm giữa các quả trong mỗi gói.
Dung sai kích thước cho tất cả các hạng là 10% số lượng hoặc khối lượng quả vải không đáp ứng yêu cầu của kích thước tối thiểu. Đường kính không nhỏ hơn 15 mm trong tất cả các loại và phạm vi kích thước tối đa là 10 mm.

Màu sắc của vải có thể thay đổi từ hồng sang đỏ trong trường hợp vải chưa qua xử lý; từ màu vàng nhạt sang màu hồng đối với vải đã được xông hơi bằng khí sunfurơ.

Bao bì

Bao bì bán buôn

Thường đóng trong hộp khoảng 2 đến 2,5kg. Các hộp lớn hơn cũng có thể được sử dụng, đặc biệt nếu sản phẩm được đóng gói lại ở châu Âu;
Mỗi kiện vải phải đồng nhất và chỉ gồm những quả vải có cùng nguồn gốc, giống hoặc chủng loại, chất lượng, kích thước, màu sắc. Phần có thể nhìn thấy phải đại diện cho toàn bộ sản phẩm bên trong;
Các thùng chứa phải đáp ứng các đặc tính về chất lượng, vệ sinh, thông gió và độ bền để đảm bảo việc xử lý, vận chuyển và bảo quản vải thích hợp. Các gói (hoặc lô sản phẩm được đóng gói rời) không được có tạp chất và mùi lạ.

Đóng gói cho người tiêu dùng

Vải tươi được bán ngay trong hộp bán buôn hoặc trong khay nhựa (dạng lưới) với nhiều kích cỡ khác nhau.

Dán nhãn

Việc ghi nhãn gói hàng tiêu dùng phải phù hợp với các quy tắc và quy định áp dụng tại Liên minh châu Âu. Quy định (EU) số 1169/2011 thiết lập các nguyên tắc chung, yêu cầu và trách nhiệm quản lý thông tin thực phẩm và ghi nhãn thực phẩm cụ thể. Nhãn không được chứa mực hoặc keo độc hại.

Mỗi gói (gói không bán lẻ) phải có các thông tin chi tiết sau, bằng các chữ cái được nhóm ở cùng một bên, được đánh dấu rõ ràng và không thể tẩy xóa, và có thể nhìn thấy từ bên ngoài:

Nhận dạng: Tên và địa chỉ của nhà xuất khẩu, nhà đóng gói và/hoặc người gửi hàng. Mã nhận dạng (tùy chọn);
Tính chất của sản phẩm: Tên của sản phẩm, nếu không nhìn thấy được từ bên ngoài. Tên giống hoặc loại thương mại (không bắt buộc);
Xuất xứ sản phẩm: Nước xuất xứ và (không bắt buộc) địa phương nơi trồng hoặc tên địa danh quốc gia, khu vực hoặc địa phương;
Nhận dạng thương mại: hạng và kích thước tùy chọn (mã), và/hoặc trọng lượng tịnh;
Mã truy xuất nguồn gốc;
Dấu kiểm dịch (tùy chọn).
Ngoài ra, đối với bao bì bán lẻ, nếu nhìn từ bên ngoài không nhìn thấy sản phẩm thì trên mỗi bao bì phải ghi tên sản phẩm và có thể ghi tên giống hoặc loại cây trồng. Bất kỳ logo chứng nhận hoặc logo nhà bán lẻ nào cũng có thể có trên nhãn nếu được yêu cầu, trong trường hợp sản phẩm mang nhãn hiệu riêng.