Quy định của các nước

EU tăng cường kiểm soát chính thức đối với sầu riêng nhập khẩu từ Việt Nam

Quy định thực thi (EU) 2019/1793 đưa ra danh sách thực phẩm và thức ăn chuỗi nuôi không có nguồn gốc từ động vật phải tăng tạm thời các biện pháp kiểm soát chính thức và các quy tắc dành cho các biện pháp kiểm soát này.
Danh sách này được cập nhật thường xuyên theo nguy cơ ô nhiễm bởi độc tiền hồng đèn (bao gồm aflatoxin), dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, pentachlorophenol và dioxin, ô nhiễm vi sinh, Sudan, Rhodamine B và độc tố thực vật .

Căn cứ đưa ra quy định
EU đưa ra quyết định trên dựa trên việc đánh giá các rủi ro tiềm ẩn và nhu cầu liên quan đến các biện pháp kiểm soát bổ sung dựa trên thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Chúng bao gồm: dữ liệu từ chính phủ các nước thành viên EU và các nước xuất khẩu; Ủy ban kiểm tra được thực hiện tại các nước xuất khẩu; và các thông báo được báo cáo cho Hệ thống cảnh báo nhanh về thực phẩm và thức ăn chăn nuôi (RASFF) và Hệ thống chuyên gia và kiểm soát thương mại (TRACES-NT). Thông tin này thường được xem xét 6 tháng một lần.
Đối với các mặt hàng đã được liệt kê, với sự tham vấn của các Quốc gia Thành viên, Ủy ban Châu Âu quyết định trong từng trường hợp cụ thể xem rủi ro do có sự thay đổi hành động của các nước xuất khẩu hay không và liệu các biện pháp kiểm soát hoặc các điều kiện đặc biệt có thể được nới lỏng hoặc loại bỏ hoàn toàn. Thông tin thêm về quy trình ra quyết định này được cung cấp trong Thông báo của Ủy ban về thông tin liên quan đến rủi ro và việc không tuân thủ.

Chi tiết về mức tăng tạm thời 

Phụ lục I của Quy định, liệt kê các sản phẩm từ một số quốc gia ngoài EU phải chịu sự gia tăng tạm thời các biện pháp kiểm soát chính thức tại các trạm kiểm soát và điểm kiểm soát biên giới của EU
Phụ lục II, liệt kê các sản phẩm và quốc gia xuất xứ của chúng phải tuân theo các điều kiện đặc biệt cũng như sự gia tăng tạm thời các biện pháp kiểm soát chính thức khi vào EU.
Bản cập nhật mới này của Quy định 2019/1793 thực hiện những thay đổi sau đây đối với danh sách các lô hàng thực phẩm và thức ăn chăn nuôi chịu sự gia tăng tạm thời các biện pháp kiểm soát chính thức tại các trạm kiểm soát biên giới của EU (xem Bảng 2 để biết chi tiết).
Phần sau đây sẽ được thêm vào danh sách trong Phụ lục I:
- Các loại đậu có vẻ, đậu từ Bangladesh về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
- Nho từ Ai Cập về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
- Đậu yardlong từ Sri Lanka về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
- Chanh dây từ Thái Lan về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
- Sầu riêng từ Việt Nam về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Danh sách Phụ lục II được kích hoạt khi có bằng chứng về nguy cơ nghiêm trọng đối với sức khỏe con người, dẫn đến điều kiện nhập cảnh chặt chẽ hơn đối với các sản phẩm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi bị ảnh hưởng xuất khẩu sang EU.
Các hành động sau đây phải được thực hiện tại nước xuất xứ (hoặc quốc gia mà sản phẩm được gửi đi) trước khi xuất khẩu các lô hàng thực phẩm và thức ăn chăn nuôi được liệt kê trong Phụ lục II.
+ Mỗi lô hàng phải kèm theo kết quả lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm do cơ quan có thẩm quyền tại nước xuất xứ hoặc nước gửi đi thực hiện, nếu khác.
+ Các phân tích trong phòng thí nghiệm phải được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm được công nhận với Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025.
+ Mỗi lô hàng phải có một mã nhận dạng và mỗi túi hoặc bao bì riêng lẻ trong lô hàng phải được phân định bằng mã đó.
+ Mỗi lô hàng phải kèm theo giấy chứng nhận chính thức do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu hoặc quốc gia ngoài EU nơi lô hàng được gửi đi cấp, nếu khác. Giấy chứng nhận này phải theo mẫu cụ thể và phải có mã số nhận dạng, phải được cấp trước khi lô hàng rời khỏi sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền và phải có giá trị không quá 4 tháng kể từ ngày cấp và không quá 6 tháng kể từ ngày có kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm.
+ Các nhà cung cấp các sản phẩm được liệt kê trong Phụ lục II có thể gặp phải những vấn đề thực tế và chi phí cao khi họ cố gắng tiếp cận các cơ sở thử nghiệm thích hợp, đặc biệt nếu không có phòng thí nghiệm được công nhận trong nước. Các cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện tất cả các thủ tục cần thiết trước khi các lô hàng được liệt kê có thể được xuất khẩu. Họ cũng có thể phải đối mặt với những hạn chế về mặt kỹ thuật và hành chính khiến việc đáp ứng các yêu cầu chứng nhận bắt buộc trở nên khó khăn. Trên thực tế, việc liệt kê các sản phẩm trong Phụ lục II có thể dẫn đến việc ngừng xuất khẩu tạm thời từ các nước liên quan.
+ Nhà cung cấp phải đảm bảo phân tích định kỳ nghiêm ngặt các chất gây ô nhiễm và thuốc trừ sâu để tránh bị liệt kê vào một trong các Phụ lục này.

Tham khảo chi tiết bằng tiếng Anh của bản dự thảophụ lục.